CHƯƠNG X
HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI
Mục đích, yêu cầu nắm vững một số nội dung sau đây :
1 . Vai trò của sản xuất trong đời sống xã hội.
2 . Khái niệm phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng.
3 . Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
4 . Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
5 . Khái niệm hình thái kinh tế- xã hội.
6 . Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên.
Nội dung :
I – Sản xuất vật chất – Cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội :
1.Thế nào là sản xuất vật chất :
– Sản xuất là hoạt động đặc trưng riêng có của con người và của xã hội loài người .
– Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của tự nhiên để tạo ra của cải vật chất cho đời sống xã hội, nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
2. Vai trò của sản xuất vật chất trong đời sống xã hội :
– Sản xuất vật chất là điều kiện cơ bản của mọi xã hội để duy trì cuộc sống của con người .
– Trong quá trình sản xuất con người không chỉ cải tạo tự nhiên mà còn biến đổi cả bản thân mình .
II. Biện chứng của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất :
1.Khái niệm phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất
1.1 Phương thức sản xuất : Là cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người.
– Mỗi xã hội được đặc trưng bằng một phương thức sản xuất nhất định.
+ Đối tượng lao động: một bộ phận của giới tự nhiên được đưa vào sản xuất.
+ Tư liệu lao động: Công cụ lao động + kho hàng bến bãi , giao thông vận tải .
Trong tư liệu lao động, công cụ lao động không ngừng được cải tiến, cho nên nó là yếu tố động nhất, cách mạng nhất.- Quan hệ giữa người với người đối với việc sở hữu về tư liệu sản xuất.
- Quan hệ giữa người với người đối với việc tổ chức quản lý.
- Quan hệ giữa người với người đối với việc phân phối sản phẩm.
Có hai hình thức sở hữu cơ bản về tư liệu sản xuất: sở hữu tư nhân và sở hữu xã hội .
Sơ đồ : Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX
2. Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ của lực lượng sản xuất :
Khuynh hướng chung của sản xuất là không ngừng phát triển. Sự phát triển đó xét đến cùng là bắt nguồn từ sự biến đổi và phát triển của lực lượng sản xuất, trước hết là công cụ lao động.
+ Mở ra điều kiện thích hợp cho việc kích thích vật chất , tinh thần đối với người lao động .
Việc xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ , thay thế nó bằng quan hệ sản xuất mới cũng có nghĩa là sự diệt vong của một phương thức sản xuất lỗi thời và sự ra đời của phương thức sản xuất mới. Trong xã hội co giai cấp đối kháng mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất mới và quan hệ sản xuất lỗi thời là cơ sở khách quan của cuộc đấu tranh giai cấp, đồng thời cũng là tiền đề tất yếu của các cuộc cách mạng xã hội .– Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất lại trở thành động lực cơ bản thúc đẩy mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển .
– Quan hệ sản xuất không phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất, kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Song, tác dụng kìm hãm đó cũng chỉ có tính chất tạm thời, theo tính tất yếu khách quan, cuối cùng quan hệ cũng sẽ phải thay đổi cho phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất.
Sở dĩ quan hệ sản xuất có tác động trở lại mạnh mẽ với lực lượng sản xuất là vì nó qui định :
- Hệ thống quản lý của sản xuất và quản lý xã hội.
- Phương thức phân phối và phần của cải ít hay nhiều mà người lao động được hưởng .
III. Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng :
Xã hội – dưới bất kỳ hình thái nào đều là sản phẩm của quan hệ giữa người với người, rất đa dạng phong phú, vận động, biến đổi không ngừng. Công lao to lớn của Mác và Ăngghen là từ những quan hệ xã hội hết sức phức tạp đã phân biệt những quan hệ vật chất của xã hội với những quan hệ tinh thần – tư tưởng của xã hội, nêu bật được cơ sở hạ tầng giữ vai trò quyết định kiến trúc thượng tầng .
1. Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng :
1.1. Cơ sở hạ tầng :
Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một hình thái kinh tế-xã hội nhất định .
Cơ sở hạ tầng của một xã hội cụ thể bao gồm những quan hệ sản xuất thống trị, những quan hệ sản xuất là tàn dư của xã hội trước và những quan hệ sản xuất là mầm mốmg của xã hội sau. Nhưng đặc trưng cho tính chất của một cơ sở hạ tầng là do quan hệ sản xuất thống trị quyết định .
1.2. Kiến trúc thượng tầng:
Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm tư tưởng xã hội ( chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật ) và những thiết chế tương ứng (nhà nước gồm ( bộ máy bạo lực, quân đội, cảnh sát, tòa án, nhà tù ) cùng các đảng phái, các đoàn thể xã hội ) và những quan hệ nội tại của chúng được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định .
Tất cả các yếu tố của kiến trúc thượng tầng đều có liên hệ với cơ sở hạ tầng của nó nhưng không như nhau . Các tổ chức chính trị, pháp luật có liên hệ trực tiếp, còn các yếu tố khác như triết học, nghệ thuật, tôn giáo, thì ở xa cơ sở hạ tầng và chỉ liên hệ gián tiếp với nó.
Trong xã hội có giai cấp đối kháng, cơ sở hạ tầng tồn tại những quan hệ đối kháng thì kiến trúc thượng tầng cũng mang tính chất đối kháng. Phản ánh tính đối kháng ấy biểu hiện ở sự xung đột về quan điểm tư tưởng và ở cuộc đấu tranh tư tưởng của các giai cấp đối kháng .
Bộ phận có quyền lực mạnh nhất trong kiến trúc thượng tầng của xã hội có giai cấp có đối kháng giai cấp là Nhà nước - tiêu biểu cho chế độ chính trị hiện tồn về mặt chính trị, pháp lý. Chính nhờ có nhà nước mà tư tưởng của giai cấp thống trị mới thống trị được toàn bộ đời sống xã hội.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng:
2.1. Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng :
Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng thể hiện ở chỗ :
- Cơ sở hạ tầng nào thì sinh ra kiến trúc thượng tầng ấy, nghĩa là giai cấp nào chiếm địa vị thống trị về mặt kinh tế thì cũng thống trị về mặt tinh thần. Mâu thuẫn trong lĩnh vực kinh tế quyết định tính chất mâu thuẫn trong lĩnh vực tư tưởng .
- Những biến đổi căn bản của cơ sở hạ tầng sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự biến đổi căn bản trong kiến trúc thượng tầng .
- Khi cơ sở hạ tầng cũ mất đi thì kiến trúc thượng tầng do nó sinh ra cũng mất theo, khi cơ sở hạ tầng mới ra đời thì kiến trúc thượng tầng mới phù hợp với nó cũng xuất hiện. Tuy nhiên cũng có những nhân tố riêng lẻ của kiến trúc thượng tầng còn tồn tại dai dẳng, sau khi cơ sở hạ tầng sinh ra nó bị tiêu diệt và được giai cấp cầm quyền mới duy trì, kế thừa để xây dựng kiến trúc thượng tầng mới.
2.2. Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng:
Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối vơi cơ sở hạ tầng được thể hiện :
Bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng sinh ra nó, đấu tranh xóa bỏ cơ sở hạ tầng cũ và kiến trúc thượng tầng cũ . Trong đó Nhà nước giữ vai trò quan trọng nhất.
Các bộ phận khác của kiến trúc thượng tầng như triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật cũng đều tác động mạnh mẽ nhưng thường là phải thông qua nhà nước, pháp luật và các thể chế tương ứng, chỉ qua đó chúng mới phát huy được hiệu lực đối với cơ sở hạ tầng cũng như đối với toàn xã hội.
Sự tác động mạnh mẽ của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng là điều không thể nghi ngờ . Tuy nhiên nếu quá nhấn mạnh đến vai trò tác động ấy đến mức phủ nhận tác động của quá trình kinh tế khách quan, phủ nhận tính tất yếu của quy luật vận động xã hội sẽ không tránh khỏi sai lầm, hoặc ngược lại, nếu xem thường cũng gây tác hại.
1. Phạm trù hình thái kinh tế-xã hội:
– Đến lượt nó, kiến trúc thượng tầng được hình thành trên cơ sở các quan hệ sản xuất (cơ sở hạ tầng) sẽ trở thành công cụ bảo vệ, duy trì và phát triển cơ sở hạ tầng sinh ra nó. Mác đã xem quan hệ sản xuất là “cái sườn” của toàn thể cơ thể xã hội. và những kiến trúc thượng tầng tương ứng với những quan hệ sản xuất đó là da thịt của cái sườn đó.
2. Sự phát triển của các hình thái kinh tế – xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên :
Lịch sử phát triển của xã hội đã trải qua nhiều giai đoạn nối tiếp nhau từ thấp tới cao. Tương ứng với mỗi giai đoạn là một hình thái kinh tế – xã hội. Sự vận động thay đổi của các hình thái kinh tế – xã hội trong lịch sử, đó là quá trình lịch sử tự nhiên của xã hội.
3. Giá trị khoa học của học thuyết hình thái kinh tế –xã hội:
V. Vận dụng học thuyết hình thái kinh tế-xã hội vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta
1. Việc lựa chọn con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa:
2. Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa:
- Đây là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ.
- Phải đạt được trình độ công nghệ tiên tiến, đặc biệt công nghệ thông tin và công nghệ sinh học.
- Từng bước phát triển nền kinh tế tri thức.
- Coi giáo dục đào tạo là nhiệm vụ hàng đầu.
- Nâng cao sức chiến đấu của Đảng.
- Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
- Xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
1. Yếu tố giữ vai trò quyết định trong lực lượng sản xuất là gì ?
2. Yếu tố nào được xem là cơ sở quan trọng nhất để phân biệt sự khác nhau giữa các thời đại ?
3. Hoạt động được coi là hành động lịch sử đầu tiên của con người là hoạt động gì ?
1. Xét đến cùng, nhân tố quan trọng nhất quyết định sự thắng lợi của một trật tự xã hội mới là :
a. Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
b. Lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, cơ sở hạ tầng.
c. Lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng.
3. Ngày nay, yếu tố giữ vai trò quyết định trong lực lượng sản xuất là :
4. Động lực chủ yếu của sự tiến bộ xã hội là :
a. Sự phát triển của lực lượng sản xuất.
b. Sự phát triển của hoạt động nghiên cứu khoa học, cãi tiến kỹ thuật.
c. Sự phát triển của các quan hệ quốc tế, hợp tác quốc tế.
5. Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất, nó là quan hệ :
a. Tồn tại chủ quan bởi những người lãnh đạo các cơ sở sản xuất.
b. Tồn tại chủ quan, bị qui định bởi chế độ chính trị xã hội.
c. Tồn tại khách quan, độc lập với ý thức và không phụ thuộc vào ý thức của con người.
a. Quan hệ phân phối sản phẩm lao động.
b. Quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất.
c. Quan hệ tổ chức, quản lý và phân công lao động.
7. Cơ sở hạ tầng của một hình thái kinh tế - xã hội là:
a. Toàn bộ những quan hệ sản xuất tạo thành cơ sở kinh tế của xã hội.
8. Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là:
a. Quá trình phát triển của lịch sự tự nhiên.
b. Quá trình lịch sử hướng theo ý chí của giai cấp cầm quyền.
No comments:
Post a Comment