Thursday, April 2, 2009

Chương 10 : Hình thái kt xh

CHƯƠNG X

HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI

Mục đích, yêu cầu nắm vững một số nội dung sau đây :

1 . Vai trò của sản xuất trong đời sống xã hội.

2 . Khái niệm phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng.

3 . Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.

4 . Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.

5 . Khái niệm hình thái kinh tế- xã hội.

6 . Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên.

Nội dung :

I – Sản xuất vật chất – Cơ s ca sự tồn tại và phát triển của xã hội :

1.Thế nào là sản xuất vật chất :

– Sản xuất là hoạt động đặc trưng riêng có của con người và của xã hội loài người .

– Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của tự nhiên để tạo ra của cải vật chất cho đời sống xã hội, nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.

2. Vai trò của sản xuất vật chất trong đời sống xã hội :

– Sản xuất vật chất là điều kiện cơ bản của mọi xã hội để duy trì cuộc sống của con người .

– Tất cả các quan hệ xã hội về nhà nước, chính trị, pháp quyền, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáođều hình thành biến đổi trên cơ sở sản xuất vật chất.

– Trong quá trình sản xuất con người kng chỉ cải tạo tự nhiên mà còn biến đổi c bản thân mình .

Do đó, đối với các hiện tượng xã hội, người ta chỉ có thể đạt tới một sự giải thích có căn cứ, nếu bằng cách này hay cách khác, sự giải thích ấy được xuất phát từ sản xuất vật chất.

II. Biện chứng của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất :

1.Khái niệm phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất

1.1 Phương thức sản xuất : Là cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người.

Mỗi xã hội được đặc trưng bằng một phương thức sản xuất nhất định.

– Phương thức sản xuất đóng vai trò quyết định đối với tất cả các mặt của đời sống xã hội : Kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.

– Sự thay thế kế tiếp nhau của các phương thức sản xuất trong lịch sử quyết định sự phát triển của xã hội loài người từ thấp tới cao .

Trong sản xuất, con người có quan hệ : Một mặt là quan hệ giữa người với tự nhiên, tức là lực lượng sản xuất; mặt khác là quan hệ giữa người với người, tức là quan hệ sản xuất. Phương thức sản xuất chính là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất ở một trình độ nhất định với quan hệ sản xuất tương ứng.

Sơ đồ: Phương thức sản xuất

1.2.Lực lượng sản xuất

Lực lượng sản xuất biểu hiện quan hệ giữa người với giới tự nhiên. Nghĩa là trong quá trình sản xuất, con người phải chinh phục giới tự nhiên bằng các sức mạnh hiện thực của mình.

Lực lượng sản xuất bao gồm :

- Tư liệu sản xuất bao gồm :

+ Đối tượng lao động: một bộ phận của giới tự nhiên được đưa vào sản xuất.

+ Tư liệu lao động: Công cụ lao động + kho hàng bến bãi , giao thông vận tải .

Trong tư liệu lao động, công cụ lao động không ngừng được cải tiến, cho nên nó là yếu tố động nhất, cách mạng nhất.

Chính sự cải tiến và hoàn thiện không ngừng công cụ lao động đã làm biến đổi toàn bộ tư liệu sản xuất. Xét đến cùng, đó là nguyên nhân sâu xa của mọi biến đổi xã hội.

- Con người :

Tuy nhiên, tư liệu lao động chỉ trở thành lực lượng tích cực cải biến đối tượng lao động, khi chúng được kết hợp với lao động sống, đó chính là con người, với kỹ năng kỹ xảo, với trí tuệ và kinh nghiệm của mình. Hàm lượng trí tuệ trong điều kiện của khoa học công nghệ hiện nay, đã làm cho con người trở thành nguồn lực đặc biệt của sản xuất, là nguồn lực cơ bản, nguồn lực vô tận.

1.3. Quan hệ sản xuất :

Mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất được gọi là quan hệ sản xuất. Thể hiện ba mặt sau đây:

- Quan hệ giữa người với người đối với việc sở hữu về tư liệu sản xuất.

- Quan hệ giữa người với người đối với việc tổ chức quản lý.

- Quan hệ giữa người với người đối với việc phân phối sản phẩm.

Ba mặt nói trên có quan hệ hữu cơ với nhau, trong đó quan hệ thứ nhất có ý nghĩa quyết định đối với tất cả những quan hệ khác . Bản chất của bất kỳ quan hệ sản xuất nào cũng đều phụ thuộc vào vấn đề những tư liệu sản xuất chủ yếu trong xã hội được giải quyết như thế nào .

Có hai hình thức sở hữu cơ bản về tư liệu sản xuất: sở hữu tư nhân và sở hữu xã hội .

Các hệ thống quan hệ sản xuất ở mỗi giai đoạn lịch sử đều tồn tại trong một phương thức sản xuất nhất định. Hệ thống quan hệ sản xuất thống trị của mỗi hình thái kinh tế-xã hội quyết định tính chất, bộ mặt hình thái kinh tế – xã hội ấy. Vì vậy, khi nghiên cứu, xem xét tính chất của một hình thái kinh tế - xã hội nào thì không thể chỉ nhìn ở trình độ phát triển của lực lượng sản xuất mà còn phải xét đến tính chất của các quan hệ sản xuất.

Sơ đồ : Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX

2. Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ của lực lượng sản xuất :

Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của phương thức sản xuất, có mối quan hệ biện chứng lẫn nhau hình thành nên quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất. Quy luật này vạch rõ tính chất phụ thuộc khách quan của quan hệ sản xuất vào sự phát triển của lực lượng sản xuất. Đến lượt mình, quan hệ sản xuất tác động trở lại đối với lực lượng sản xuất.

Khuynh hướng chung của sản xuất là không ngừng phát triển. Sự phát triển đó xét đến cùng là bắt nguồn từ sự biến đổi và phát triển của lực lượng sản xuất, trước hết là công cụ lao động.

Trình độ của lực lượng sản xuất là trình độ phát triển của công cụ lao động , của kỹ thuật , trình độ kinh nghiệm , kỹ năng của người lao động , quy mô sản xuất , trình độ phân công lao động... Trình độ của lực lượng sản xuất gắn với tính chất của lực lượng sản xuất

Tính chất của lực lượng sản xuất :. Khi sản xuất còn trình độ thấp kém thì lực lượng sản xuất có tính chất cá nhân – Khi sản xuất đạt tới trình độ cơ khí hiện đại , phân công lao động xã hội phát triển thì lực lượng sản xuất có tính chất xã hội hóa.

Trong quá trình sản xuất, để lao động bớt nặng nhọc và đạt hiệu quả cao hơn, con người luôn luôn tìm cách cải tiến, hoàn thiện công cụ lao động và chế tạo ra những công cụ lao động mới, tinh xảo hơn, đồng thời kinh nghiệm sản xuất, thói quen lao động, kỷ năng sản xuất, kiến thức khoa học của con người cũng tiến b theo.

Như ṿy, sự thay đổi của xã hội bao giờ cũng bắt đầu bằng sự thay đổi lực lượng sản xuất . Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất , quan hệ sản xuất cũng hình thành và biến đổi cho phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất . Sự phù hợp đó là động lực làm cho lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ .

Thế nào là phù hợp :

+ Quan hệ sản xuất phải tạo được điều kiện sử dụng và kết hợp tối ưu giữa tư liệu sản xuất và người lao động .

+ Mở ra điều kiện thích hợp cho việc kích thích vật chất , tinh thần đối với người lao động .

Nhưng lực lượng sản xuất luôn luôn phát triển còn quan hệ sản xuất có xu hướng tương đối ổn định . Khi lực lượng sản xuất phát triển lên một trình độ mới, quan hệ sản xuất không còn phù hợp với nó nữa , trở thành chướng ngại đối với sự phát triển của nó, sẽ nảy sinh mâu thuẫn gay gắt giữa hai mặt của phương thức sản xuất. Sự phát triển khách quan đó tất yếu dẫn đến việc xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ, thay thế bằng một quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính chất và trình độ mới của lực lượng sản xuất, mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển .

Việc xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ , thay thế nó bằng quan hệ sản xuất mới cũng có nghĩa là sự diệt vong của một phương thức sản xuất lỗi thời và sự ra đời của phương thức sản xuất mới. Trong xã hội co giai cấp đối kháng mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất mới và quan hệ sản xuất lỗi thời là cơ sở khách quan của cuộc đấu tranh giai cấp, đồng thời cũng là tiền đề tất yếu của các cuộc cách mạng xã hội .

Đây là quy luật cơ bản phổ biến tác động trong toàn bộ tiến trình lịch sử nhân loại “Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.”

Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất lại trở thành động lực cơ bản thúc đẩy mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển .

Quan hệ sản xuất không phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất, kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Song, tác dụng kìm hãm đó cũng chỉ có tính chất tạm thời, theo tính tất yếu khách quan, cuối cùng quan hệ cũng sẽ phải thay đổi cho phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất.

Sở dĩ quan hệ sản xuất có tác động trở lại mạnh mẽ với lực lượng sản xuất là vì nó qui định :

- Mục đích của sản xuất.

- Hệ thống quản lý của sản xuất và quản lý xã hội.

- Phương thức phân phối và phần của cải ít hay nhiều mà người lao động được hưởng .

Từ đó, nó sẽ tạo ra những điều kiện để kích thích việc cải tiến lao động và kỹ thuật sản xuất , thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển .

Thực tiễn đã cho chúng ta thấy rằng lực lượng sản xuất chỉ có thể phát triển khi có một quan hệ sản xuất hợp lý, đồng bộ, phù hợp với nó. Quan hệ sản xuất lạc hậu hoặc “tiên tiến” hơn một cách giả tạo cũng sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất là quy luật chung nhất của sự phát triển xã hội. Sự tác động của quy luật này đã đưa xã hội loài người trải qua các phương thức sản xuất công xã nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và phương thức sản xuất cộng sản tương lai. Tuy nhiên không phải bất cứ nước nào cũng nhất thiết phải tuần tự trải qua tất cả các phương thức sản xuất … một số nước có thể bỏ qua hoặc một số phương thức sản xuất để tiến lên phương thức sản xuất mới cao hơn.

III. Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng :

Xã hội – dưới bất kỳ hình thái nào đều là sản phẩm của quan hệ giữa người với người, rất đa dạng phong phú, vận động, biến đổi không ngừng. Công lao to lớn của Mác và Ăngghen là từ những quan hệ xã hội hết sức phức tạp đã phân biệt những quan hệ vật chất của xã hội với những quan hệ tinh thần – tư tưởng của xã hội, nêu bật được cơ sở hạ tầng giữ vai trò quyết định kiến trúc thượng tầng .

1. Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tng :

1.1. Cơ sở hạ tầng :

Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một hình thái kinh tế-xã hội nhất định .

Cơ sở hạ tầng của một xã hội cụ thể bao gồm những quan hệ sản xuất thống trị, những quan hệ sản xuất là tàn dư của xã hội trước và những quan hệ sản xuất là mầm mốmg của xã hội sau. Nhưng đặc trưng cho tính chất của một cơ sở hạ tầng là do quan hệ sản xuất thống trị quyết định .

1.2. Kiến trúc thượng tầng:

Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm tư tưởng xã hội ( chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật ) và những thiết chế tương ứng (nhà nước gồm ( bộ máy bạo lực, quân đội, cảnh sát, tòa án, nhà tù ) cùng các đảng phái, các đoàn thể xã hội ) và những quan hệ nội tại của chúng được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định .

Tất cả các yếu tố của kiến trúc thượng tầng đều có liên hệ với cơ sở hạ tầng của nó nhưng không như nhau . Các tổ chức chính trị, pháp luật có liên hệ trực tiếp, còn các yếu tố khác như triết học, nghệ thuật, tôn giáo, thì ở xa cơ sở hạ tầng và chỉ liên hệ gián tiếp với nó.

Trong xã hội có giai cấp đối kháng, cơ sở hạ tầng tồn tại những quan hệ đối kháng thì kiến trúc thượng tầng cũng mang tính chất đối kháng. Phản ánh tính đối kháng ấy biểu hiện ở sự xung đột về quan điểm tư tưởng và ở cuộc đấu tranh tư tưởng của các giai cấp đối kháng .

Bộ phận có quyền lực mạnh nhất trong kiến trúc thượng tầng của xã hội có giai cấp có đối kháng giai cấp là Nhà nước - tiêu biểu cho chế độ chính trị hiện tồn về mặt chính trị, pháp lý. Chính nhờ có nhà nước mà tư tưởng của giai cấp thống trị mới thống trị được toàn bộ đời sống xã hội.

2. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng:

2.1. Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng :

Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng thể hiện ở chỗ :

- Cơ sở hạ tầng nào thì sinh ra kiến trúc thượng tầng ấy, nghĩa là giai cấp nào chiếm địa vị thống trị về mặt kinh tế thì cũng thống trị về mặt tinh thần. Mâu thuẫn trong lĩnh vực kinh tế quyết định tính chất mâu thuẫn trong lĩnh vực tư tưởng .

- Những biến đổi căn bản của cơ sở hạ tầng sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự biến đổi căn bản trong kiến trúc thượng tầng .

- Khi cơ sở hạ tầng cũ mất đi thì kiến trúc thượng tầng do nó sinh ra cũng mất theo, khi cơ sở hạ tầng mới ra đời thì kiến trúc thượng tầng mới phù hợp với nó cũng xuất hiện. Tuy nhiên cũng có những nhân tố riêng lẻ của kiến trúc thượng tầng còn tồn tại dai dẳng, sau khi cơ sở hạ tầng sinh ra nó bị tiêu diệt và được giai cấp cầm quyền mới duy trì, kế thừa để xây dựng kiến trúc thượng tầng mới.

2.2. Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng:

Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối vơi cơ sở hạ tầng được thể hiện :

Bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng sinh ra nó, đấu tranh xóa bỏ cơ sở hạ tầng cũ và kiến trúc thượng tầng cũ . Trong đó Nhà nước giữ vai trò quan trọng nhất.

Các bộ phận khác của kiến trúc thượng tầng như triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật cũng đều tác động mạnh mẽ nhưng thường là phải thông qua nhà nước, pháp luật và các thể chế tương ứng, chỉ qua đó chúng mới phát huy được hiệu lực đối với cơ sở hạ tầng cũng như đối với toàn xã hội.

Sự tác động mạnh mẽ của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng là điều không thể nghi ngờ . Tuy nhiên nếu quá nhấn mạnh đến vai trò tác động ấy đến mức phủ nhận tác động của quá trình kinh tế khách quan, phủ nhận tính tất yếu của quy luật vận động xã hội sẽ không tránh khỏi sai lầm, hoặc ngược lại, nếu xem thường cũng gây tác hại.

IV. Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội. Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là quá trình lịch sử - Tự nhiên.

Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội vạch rõ kết cấu cơ bản và phổ biến của mọi xã hội, quy luật lao động và phát triển tất yếu của xã hội .

1. Phạm trù hình thái kinh tế-xã hội:

Hình thái kinh tế – xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn phát triển lịch sử nhất định, với những quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hi đó phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng lên trên những quan hệ sản xuất đó.

Hình thái kinh tế - xã hội là một hệ thống hoàn chỉnh, có cấu trúc phức tạp, trong đó có các mặt cơ bản là lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng. Mỗi mặt của hình thái kinh tế - xã hội có vị trí riêng và tác động qua lại lẫn nhau, thống nhất với nhau.

– Lực lượng sản xuất là nền tảng vật chất - kỹ thuật, quyết định sự hình thành, phát triển và thay thế lẫn nhau giữa các hình thái kinh tế - xã hội.

Quan hệ sản xuất là những quan hệ cơ bản ban đầu và quyết định tất cả mọi mối quan hệ xã hội khác .

Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và tác động tích cực trở lại lực lựơng sản xuất.

– Đến lượt nó, kiến trúc thượng tầng được hình thành trên cơ sở các quan hệ sản xuất (cơ sở hạ tầng) sẽ trở thành công cụ bảo vệ, duy trì và phát triển cơ sở hạ tầng sinh ra nó. Mác đã xem quan hệ sản xuất là “cái sườn” của toàn thể cơ thể xã hội. và những kiến trúc thượng tầng tương ứng với những quan hệ sản xuất đó là da thịt của cái sườn đó.

2. Sự phát triển của các hình thái kinh tế – xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên :

Lịch sử phát triển của xã hội đã trải qua nhiều giai đoạn nối tiếp nhau từ thấp tới cao. Tương ứng với mỗi giai đoạn là một hình thái kinh tế – xã hội. Sự vận động thay đổi của các hình thái kinh tế – xã hội trong lịch sử, đó là quá trình lịch sử tự nhiên của xã hội.

Đó chính là do sự tác động của quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất – quy luật cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng và các quy luật xã hội khác. Chính do các quy luật khách quan đó mà các hình thái kinh tế – xã hội vận động phát triển thay thế nhau từ thấp tới cao trong lịch sử như một quá trình lịch sử tự nhiên, không phụ thuộc vào ý chí, nguyện vọng chủ quan của con người.

3. Giá trị khoa học của học thuyết hình thái kinh tế –xã hi:

Lần đầu tiên trong lịch sử xã hội học thuyết về hình thái kinh tế – xã hội vạch rõ, nguồn gốc, động lực bên trong của sự phát triển xã hội, tìm ra những nguyên nhân và cơ sở xuất hiện và biến đổi của những hiện tượng xã hội. Bác bỏ quan điểm duy tâm, siêu hình về lịch sử, coi xã hội là sự kết hợp có tính chất máy móc của nhiều cá nhân và gia đình, coi sự vận động, phát triển của xã hội là do ý chí của những nhà cầm quyền chi phối, coi kỹ thuật là cái quyết định tính chất chế độ xã hội , là tiêu chuẩn khách quan phân biệt các hình thái kinh tế – xã hội .

“… trước hết con người phải ăn, mặc, ở, nghĩa là phải lao động, trước khi có thể đấu tranh giành quyền thống trị, trước khi có thể hoạt động triết học, tôn giáo, nghệ thuật …” Chừng nào cái sự thật hiển nhiên đó vẫn còn tồn tại thì chừng đó quan niệm duy vật về lịch sử vẫn không thể trở nên lạc hậu được .

Ý nghĩa của học thuyết :

+ Cung cấp cho chúng ta một phương pháp luận khoa học để nghiên cứu sự phát triển xã hội qua các chế độ khác nhau, hiểu rõ cơ cấu chung của hình thái kinh tế – xã hội và những quy luật phổ biến tác động chi phối sự vận động và phát triển của xã hội

+ Cung cấp những tiêu chuẩn thực sự duy vật, khoa học cho việc phân kỳ lịch s, giúp con người hiểu được logic khách quan của quá trình tiến hóa xã hội. Học thuyết này vạch ra sự thống nhất của lịch sử trong cái muôn vẻ của các sự kiện ở các nước khác nhau trong các thời kỳ khác nhau. Chính vì vậy nó đem lại cho khoa học xã hội sợi dây dẫn đường để phát hiện ra những mối liên hệ nhân quả, để giải thích chứ không chỉ mô tả sự kiện lịch sử. Bất kỳ một hiện tượng xã hội nào, từ hiện tượng kinh tế đến hiện tượng tinh thần, đều chỉ có thể hiểu đúng khi gắn với một hình thái kinh tế – xã hội nhất định.

V. Vận dụng học thuyết hình thái kinh tế-xã hội vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta

1. Việc lựa chọn con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa:

Đối với đất nước của chúng ta, đi lên chủ nghĩa xã hội là con đường hợp với xu thế của thời đại và điều kiện cụ thể của nước ta. Tuy nhiên, chúng ta tiến lên chủ nghĩa xã hội từ một nền kinh tế phổ biến là sản xuất nhỏ, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, nên phải trải qua nhiều khâu trung gian quá độ.

2. Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa:

Điểm ni lên là kinh tế của chúng ta còn quá nghèo nàn, lạc hậu … vì vậy khâu trọng yếu mà chúng ta phải xây dựng đó là phát triển lực lượng sản xuất, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội.

Đồng thời phải xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần ( nhiều hình thức sở hữu đan xen nhau) là phù hợp với yêu cầu phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất của nước ta hiện nay.

Đồng thời không ngừng đổi mới chính trị, củng cố tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Xây dựng đời sống văn hóa, nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân, đẩy mạnh sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Thực hiện mục tiêu “ dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” .

3. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta (xây dựng lực lượng sản xuất):

- Đây là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ.

- Phải đạt được trình độ công nghệ tiên tiến, đặc biệt công nghệ thông tin và công nghệ sinh học.

- Từng bước phát triển nền kinh tế tri thức.

- Coi giáo dục đào tạo là nhiệm vụ hàng đầu.

4. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với chính trị và các mặt khác của đời sống xã hội (củng cố đổi mới kiến trúc thượng tầng):

- Đổi mới hệ thống chính trị.

- Nâng cao sức chiến đấu của Đảng.

- Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.

- Xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.

CÂU HỎI CHƯƠNG X

CÂU HỎI TRẢ LỜI :

1. Yếu tố giữ vai trò quyết định trong lực lượng sản xuất là gì ?

2. Yếu tố nào được xem là cơ sở quan trọng nhất để phân biệt sự khác nhau giữa các thời đại ?

3. Hoạt động được coi là hành động lịch sử đầu tiên của con người là hoạt động gì ?

4. Lịch sử loài người đã trải qua các thời đại khác nhau. Cái gì được coi là cơ sở khoa học để xác định thời đại đó?

5. Có ba tiêu chuẩn căn bản để đánh giá tính đúng đắn của quan hệ sản xuất theo định hướng XHCN, đó là những tiêu chuẩn gì ?

CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM :

1. Xét đến cùng, nhân tố quan trọng nhất quyết định sự thắng lợi của một trật tự xã hội mới là :

a. Luật pháp.

b. Hệ thống chính trị.

c. Năng suất lao động.

2. Phương thức sản xuất gồm :

a. Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.

b. Lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, cơ sở hạ tầng.

c. Lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng.

3. Ngày nay, yếu tố giữ vai trò quyết định trong lực lượng sản xuất là :

a. Công cụ lao động.

b. Người lao động

c. Khoa học - công nghệ.

4. Động lực chủ yếu của sự tiến bộ xã hội là :

a. Sự phát triển của lực lượng sản xuất.

b. Sự phát triển của hoạt động nghiên cứu khoa học, cãi tiến kỹ thuật.

c. Sự phát triển của các quan hệ quốc tế, hợp tác quốc tế.

d.

5. Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất, nó là quan hệ :

a. Tồn tại chủ quan bởi những người lãnh đạo các cơ sở sản xuất.

b. Tồn tại chủ quan, bị qui định bởi chế độ chính trị xã hội.

c. Tồn tại khách quan, độc lập với ý thức và không phụ thuộc vào ý thức của con người.

6. Quan hệ giữ vai trò quyết định đối với những quan hệ khác trong quan hệ giữa nguời với người của quá trình sản xuất là :

a. Quan hệ phân phối sản phẩm lao động.

b. Quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất.

c. Quan hệ tổ chức, quản lý và phân công lao động.

7. Cơ sở hạ tầng của một hình thái kinh tế - xã hội là:

a. Toàn bộ những quan hệ sản xuất tạo thành cơ sở kinh tế của xã hội.

b. Toàn bộ những điều kiện vật chất, những phương tiện vật chất tạo thành cơ sở vật chất - kỹ thuật của xã hội.

c. Toàn bộ những điều kiện vật chất, những phương tiện vật chất và những con người sử dụng nó để tiến hành các hoạt động xã hội.

8. Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là:

a. Quá trình phát triển của lịch sự tự nhiên.

b. Quá trình lịch sử hướng theo ý chí của giai cấp cầm quyền.

c. Quá trình lịch sử hướng theo ý chí của Đảng cầm quyền.

No comments: